Đường bộ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống giao thông của một quốc gia. Khái niệm về đường bộ không chỉ đơn thuần là các con đường, mà còn bao gồm hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, và các yếu tố khác liên quan đến an toàn và trật tự giao thông trên mặt đường. Việc hiểu đúng và sâu sắc về khái niệm này là cực kỳ quan trọng, không chỉ để tham gia giao thông một cách an toàn mà còn để góp phần vào việc duy trì trật tự và tính thông suốt của hệ thống giao thông đường bộ. Đồng thời, việc nắm vững các nguyên tắc và quy định về giao thông đường bộ cũng là yếu tố quyết định trong việc nâng cao ý thức và thái độ chấp hành luật giao thông của người dân.
Đường bộ là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì đường bộ được hiểu như sau:
"Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ".
Trong đó, các loại đường theo Điều 3 được định nghĩa gồm:
- Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
- Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có giải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt, không giao nhau cùng mức, với một hoặc các đường khác, được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, đảm bảo an toàn giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
- Đường chính là đường đảm bảo giao thông chủ yếu trong khu vực.
- Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
- Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ các hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo đường ưu tiên.
- Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
Một số định nghĩa khác tại Luật này:
– Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
– Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
– Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
– Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
– Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
– Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ, gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
– Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
– Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
– Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
– Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
– Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
– Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
– Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
– Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
– Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
– Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
– Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.a
– Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
– Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
– Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Xem thêm:
- Hướng dẫn tra cứu phạt nguội nhanh nhất.
Khái niệm về phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như sau: Là toàn bộ phương tiện gồm xe ô tô, máy kéo, rơ mooc hoặc sơ mi rơ móc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy( kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trực tiếp tham gia di chuyển đi lại công khai trên các con đường.
Phương tiện giao thông đường bộ và các phương tiện khi tham gia giao thông là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Nhìn chung còn khá nhiều người đang hiểu sai vấn đề này.
– Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần phải kể thêm xe máy chuyên dùng.
– Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy thi công công trình; xe máy sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh,…
Việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào đã được quy định rõ ràng lại luật ở khoản 17 Điều 3 của Luật giao thông đường bộ 2008. Theo luật thì phương tiện giao thông đường bộ được chia làm 2 nhóm cụ thể:
– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới);
– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (xe thô sơ).
Theo đó, mỗi loại phương tiện giao thông đường bộ sẽ bao gồm những phương tiện cụ thể khác nhau:
– Xe cơ giới sẽ bao gồm các loại xe như:
+ Xe gắn máy
+ Mô tô 2 bánh, mô tô 3 bánh
+ Máy kéo, ô tô
+ Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự.
– Xe thô sơ lại bao gồm các loại xe như:
+ Xe đạp
+ Xích lô
+ Xe do súc vật kéo
+ Xe lăn
+ Xe đạp điện và các loại xe tương tự.
Tuy nhiên, có nhiều người còn bị lẫn lộn giữa những phương tiện giao thông đường bộ, với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đây là 2 khái niệm khác nhau, mà rất nhiều người thường bị nhầm lẫn. Đặc biệt, là đối với những ai đã thi sát hạnh lái xe máy thường rất hay bị nhầm lẫn về điều này.
Nếu như các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ chúng ta cần phải kể thêm cả phần xe máy chuyên dùng vào nữa.
Đối với xe máy chuyên dùng sẽ bao gồm các loại xe như: các loại xe đặc chủng được sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh, xe máy sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, xe máy thi công công trình.
Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bao gồm các đối tượng sau:
– Người điều khiển xe cơ giới, người điều khiển xe thô sơ
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Các loại phương tiện muốn lưu thông trên đường phải đảm bảo được các điều kiện về an toàn như:
– Phải có đủ hệ thống hãm và hệ thống chuyển hướng có hiệu lực
– Bánh và lốp của xe phải đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
– Xe phải có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tối đa cho người điều khiển.
– Có đủ các điều kiện về: đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,…
– Các hệ thống: giảm thanh, giảm khói và các thiết bị đảm bảo khí thải, tiếng ồn phải được tuân thủ theo quy định.
– Còi xe có âm lượng đúng với quy định kĩ thuật.
– Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo độ bền cùng tính năng vận hành ổn định.
– Đối với xe ô tô thì tay lái phải ở bên trái của xe. Riêng đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài mà được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giaao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.