Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2025

Kể từ ngày 01/01/2025, khi Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, thì kèm với đó là nhiều hành vi vi phạm giao thông được tăng mạnh mức xử phạt từ vài lần cho đến thậm chí là vài chục lần.

 

STT

 

Lỗi vi phạm

Mức phạt tiền

Nghị định 100/2019/NĐ-CP và

Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Nghị định 168/2024/NĐ-CP

(Áp dụng từ 2025)

1

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

800.000 - 01 triệu đồng

04 - 06 triệu đồng

2

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

04 - 05 triệu đồng

06 - 08 triệu đồng

 

3

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

06 - 08 triệu đồng

 

08 - 10 triệu đồng

 

4

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

 

04 - 05 triệu đồng

 

06 - 08 triệu đồng

 

5

Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc

 

02 - 03 triệu đồng

 

04 - 06 triệu đồng

 

6

Đi ngược chiều của đường một chiều; chạy xe lên vỉa hè

 

01 - 02 triệu đồng

 

04 - 06 triệu đồng

 

7

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng

 

06 - 08 triệu đồng

 

08 - 10 triệu đồng

 

8

Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất

06 - 08 triệu đồng

 

08 - 10 triệu đồng

 

Quy định nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

(khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)