Người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy bị xử lý như thế nào?

Người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe đạp điện sẽ bị phạt như thế nào? Nếu giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe có bị phạt vi phạm hành chính hay không?

1. Mức phạt người vi phạm lái xe trong độ tuổi đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi

* Mức phạt người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm lái xe:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị cảnh cáo khi điều khiển các phương tiện như mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe có đặc điểm tương tự. Ngoài ra, họ cũng sẽ bị cảnh cáo khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại phương tiện cùng loại.

Đồng thời, tại Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định cảnh cáo sẽ được áp dụng cho cá nhận hoặc tổ chức khi vi phạm các quy định hành chính một cách không nghiêm trọng, với các tình tiết giảm nhẹ. Theo quy định, nững trường hợp này sẽ bị xử phạt thông qua hình thức cảnh cáo. Đặc biết, đối với những hành vi vi phạm hành chính do người chưa đủ tuổi từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện, cảnh cáo cũng sẽ được áp dụng. Quyết định cảnh cáo sẽ được thực hiện bằng văn bản chính thức.

Như vậy thì những người trong độ tuổi 14 đến 16 tuổi nếu điều khiển mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo mà không phải chịu mức phạt tiền nào.

* Mức phạt đối với chủ phương tiện giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển:

Theo quy định tại khoản 8, Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những cá nhân vi phạm sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trong khi đó, tổ chức, đặc biệt là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe có điểm tương tự, sẽ phải trả mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Mức phạt này áp dụng cho các hành vi sau:

- Giao xe hoặc cho phép người không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự) và khoản 1, Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 tham gia vào việc điều khiển xe trên đường.

- Điều này cũng bao gồm trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe và chứng chỉ bổi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian tước quyền sử dụng.

2. Quy định pháp luật liên quan đến hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi

* Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới có thể biến đổi theo từng trường hợp cụ thể và hành vi vi phạm. Mức phạt có thể dao động từ 100.000 đồng ở mức thấp nhất lên đến 6.000.000 đồng ở mức cao nhất, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm.

Ngoài việc bị áp dụng mức phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn có thể đối mặt với các hình thức phạt bổ sung như sau:

- Nếu vi phạm các điều khoản quy định tại điểm a, điểm c của khoản 5; điểm b, điểm d của khoản 7; điểm b, điểm d của khoản 8 , họ có thể bị tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị hủy bỏ hoặc Giấy phép lái xe không hợp lệ.

- Trong trường hợp vi phạm các điều khoản quy định tại điểm c khoản 5; điểm d của khoản 7, điểm d của khoản 8, họ có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe và sẽ không được cấp Giấy phép lái xe mới trong khoảng từ 1 đến 3 tháng.

* Điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về phạt tiền đối với tổ chức là chủ xe vi phạm: Chủ xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm: phạt nặng từ 4 đến 12 triệu đồng.

Bạn có thể bị phạt nặng từ 4 đến 12 triệu đồng nếu là chủ xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng và vi phạm một trong những hành vi sau:

- Sử dụng các biện pháp gian lận khi kiểm định xe: Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện để "lông" qua kiểm định.

- Mang xe hết hạn kiểm định ra đường: Việc này tiềm ẩn nguy cơ cao gây tai nạn giao thông.

- Để người không đủ điều kiện lái xe: Giao xe cho người không có bằng lái, bằng hết hạn hoặc bị tước quyền sử dụng.

- Vi phạm về biển số xe: Gắn biển số không đúng, sử dụng biển số giả, che biển số...

- Lắp đặt thiết bị thay đổi biển số trái phép: Hành vi này nhằm che giấu vi phạm hoặc trốn tránh trách nhiệm.

Ngoài ra, bạn còn có thể bị áp dụng các hình thức sử phạt bổ sung khác như:

- Tịch thu phương tiện

- Giảm điểm trong hệ thống thi bằng lái.

- Ngưng hoạt đông kinh doanh vận tải (đối với tổ chức)

Để dễ hiểu hơn, bạn có thể tham khảo bảng tóm tắt dưới đây:

Hành vi vi phạm Mức phạt tiền Hình thức phạt bổ sung
Thuê, mượn linh kiện, phu kiện khi kiểm định 4 - 6 triệu đồng  - 
Điều khiển xe hết hạn kiểm định tham gia giao thông 4 - 6 triệu đồng  - 
Để người không đủ điều kiện lái xe 4 - 6 triệu đồng Tịch thu phương tiện
Vi phạm về biển số xe 4 - 6 triệu đồng Tịch thu phương tiện
Lắp đặt thiết bị thay đổi biển số xe trái phép 4 - 6 triệu đồng Tịch thu phương tiện

3. Lý do vi phạm và hậu quả của hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi

* Lý do:

- Thiếu hiểu biết về luật giao thông: Nhiều thanh thiếu niên chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về luật giao thông, dẫn đến vi phạm một cách vô ý thức.

- Cha mẹ, người thân thiếu sự quản lý: Việc buông lỏng quản lý, thiếu quan tâm, giáo dục con em về an toàn giao thông từ phía gia đình là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm của thanh thiếu niên.

- Tâm lý muốn thể hiện bản thân: Ở độ tuổi này, các em thường có tâm lý muốn thể hiện bản thân, chứng tỏ mình "chịu chơi", "dũng cảm", dẫn đến những hành vi nguy hiểm như đua xe, lạng lách, đánh võng,...

* Hậu quả của việc thanh thiếu niên vi phạm luật giao thông:

- Gây tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến bản thân và người khác:

+ Tai nạn giao thông: Vi phạm luật giao thông là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông, gây thiệt hại về người và tài sản. Thanh thiếu niên do thiếu ý thức, kỹ năng lái xe còn yếu, dễ vị phạm luật dẫn đến những vụ tai nạn thương tâm, có thể ảnh hưởng đến bản thân như chấn thương nặng, tư vong hoặc ảnh hưởng đến người khác như người đi đường, người tham gia giao thông khác.

+ Ảnh hưởng sức khỏe: Tai nạn giao thông do thanh thiếu niên gây ra có thể dẫn đến những chấn thương nặng, thậm chí tử vong, để lại di chứng lâu dài, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống sau này.

+ Ảnh hưởng tâm lý: Những vụ tai nạn giao thông do chính mình tạo ra có thể khiến thanh thiếu niên ám ảnh, lo âu, ảnh hưởng đến tâm lý trong thời gian dài.

- Vi phạm pháp luật bị xử phạt:

+ Bị phạt tiền: Theo quy định của pháp luật, thanh thiếu niên vi phạm luật giao thông sẽ bị xử phạt tiền tùy theo mức độ vi phạm.

+ Bị tước giấy phép lái xe: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, thanh thiếu niên có thể bị tước Giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Bị ghi vào hồ sơ: Việc vi phạm giao thông sẽ bị ghi vào hồ sơ của thanh thiếu niên, có thể ảnh hưởng đến việc học tập, làm việc sau này.

- Mất thời gian, ảnh hưởng đến học tập và công việc:

+ Mất thời gian: Khi vi phạm luật giao thông, thanh thiếu niên phải mất thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính như lập biên bản, đóng phạt,...

+ Ảnh hưởng đến học tập: Việc vi phạm luật giao thông có thể khiến thanh thiếu niên xao nhãng việc học tập, dẫn đến kết quả học tập sa sút.

+ Ảnh hưởng đến công việc: Khi bị tước giấy phép lái xe, thanh thiếu niên sẽ bị khó khăn trong việc đi lại, ảnh hưởng đến công việc đặc biệt là những công việc cần di chuyển nhiều.

Xem thêm:

Hướng dẫn tra cứu phạt nguội online.

Tra cứu phạt nguội online.